2024 Tác giả: Priscilla Miln | [email protected]. Sửa đổi lần cuối: 2024-02-18 15:34
Mỗi cuộc hẹn với bác sĩ nhi khoa trong 12 tháng đầu đời của trẻ kết thúc bằng một phép đo chiều cao và cân nặng bắt buộc. Nếu các chỉ số này nằm trong giới hạn bình thường thì có thể cho rằng trẻ phát triển tốt về thể chất. Để đạt được mục tiêu này, Tổ chức Y tế Thế giới, viết tắt là WHO, đã tổng hợp các bảng tuổi theo tiêu chuẩn chiều cao và cân nặng của trẻ em, được các bác sĩ nhi khoa sử dụng khi đánh giá sức khỏe của trẻ sơ sinh.
Yếu tố ảnh hưởng đến chiều cao và cân nặng của trẻ. Hướng dẫn của WHO
Các nhà khoa học trên toàn thế giới đang tích cực nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chiều cao và cân nặng của con người. Theo các nghiên cứu gần đây, các nhà khoa học đã kết luận rằng các chỉ số cân nặng và chiều cao của trẻ dưới 5 tuổi không chỉ phụ thuộc vào gen di truyền mà còn phụ thuộc vào chất lượng cuộc sống, điều kiện khí hậu và hình thức cho ăn trong hai năm đầu của trẻ. đời sống. Vì vậy, trẻ em nhận sữa công thức nhân tạo làm thức ăn chính sẽ tăng cân nhiều hơn đáng kể so vớicho con bú.
Sau khi phân tích các bảng đầu tiên của WHO "chiều cao, cân nặng của trẻ dưới một tuổi", được tổng hợp cách đây hơn 20 năm, các nhà khoa học nhận thấy rằng các chỉ số chuẩn bị đánh giá quá cao từ 16-20%. Điều này chủ yếu là do trong những năm 1990 cho ăn nhân tạo là loại dinh dưỡng phổ biến nhất cho trẻ em dưới một tuổi. Trong thời hiện đại, ngày càng có nhiều bà mẹ thích cho con ăn dặm theo cách tự nhiên. Các tiêu chuẩn bị thổi phồng, theo các chuyên gia của WHO, góp phần vào các khuyến nghị vô căn cứ của các bác sĩ nhi khoa về việc cho trẻ sơ sinh ăn bổ sung, từ đó dẫn đến việc chuyển đổi hoàn toàn sang nuôi nhân tạo, cũng như cho ăn quá nhiều và kết quả là béo phì. Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO, tiêu chuẩn đánh giá chiều cao và cân nặng của trẻ không còn đúng. Do đó, vào năm 2006, các điều chỉnh đã được thực hiện và các bảng mới đã được tạo ra rất phù hợp để đánh giá sự phát triển của trẻ em ngày nay.
Cân nặng và chiều cao của trẻ. Biểu đồ WHO (0-12 tháng)
Bảng của WHO được coi là "công bằng" nhất do tất cả các thông số trong bảng đều được đánh giá là "trung bình", "thấp" / "cao", "dưới trung bình" / "trên trung bình". Nhờ cách phân loại này, có thể dễ dàng xác định trẻ có đạt tiêu chuẩn phát triển thể chất theo độ tuổi hay không.
Tuổi (tháng) | Rất thấp | Thấp | Dưới mức trung bình | Vừa | Trên mức trung bình | Cao |
Sơ sinh (0 đến 3tháng) | 48-56 | 49-57 | 50-58 | 53-62 | 54-64 | 55-67 |
4 đến 6 tháng | 58-63 | 59-64 | 61-65 | 65-70 | 67-71 | 68-72 |
7 đến 9 tháng | 65-68 | 66-69 | 67-70 | 71-74 | 73-75 | 73-77 |
10 đến 12 tháng | 69-71 | 70-72 | 71-74 | 76-78 | 77-80 | 79-81 |
Bảng chiều cao và cân nặng của trẻ đến một tuổi theo WHO, rất tốt để đánh giá sự phát triển của trẻ vừa bú mẹ vừa bú sữa công thức. Tuy nhiên, cần nhớ rằng mỗi đứa trẻ đều khác thường và phát triển theo kế hoạch bên trong của chính mình. Do đó, sự sai lệch so với mức trung bình không thể được coi là một bệnh lý. Ngoài việc phân tích chiều cao và cân nặng, việc đánh giá "chỉ tiêu" cũng phải bao gồm tỷ lệ của chúng, cũng như mức tăng hàng tháng và lối sống.
Tỷ lệ chiều cao và cân nặng
Ngay sau khi sinh, việc đo cân nặng và chiều cao của trẻ là bắt buộc. Bảng WHO không thể thiếu đối với một bác sĩ nhi khoa khi thực hiện kiểm tra ban đầu về mức độ phát triển. Ngoài chiều cao và cân nặng, người ta còn đo chu vi vòng ngực và vòng đầu. Nói cách khác, các bác sĩ đánh giá sự tương xứng của cơ thể em bé và kết quả là sức khỏe của em bé. Ví dụ, một đứa trẻ sơ sinh nặng khoảng 2kg rưỡi, trong khi chiều cao của nó là 54 cm, một đứa trẻ như vậy có biểu hiện nhẹ cân rõ rệt. Nếu bạn không đến đúng giờkhám mà không kê đơn điều trị chính xác thì đứa bé như vậy có thể chết.
Nếu bạn đo cân nặng và chiều cao của trẻ em, bảng WHO giúp đánh giá tình trạng sức khỏe. Khi cân nặng của trẻ sơ sinh nằm trong phạm vi "trung bình" của bảng, ví dụ: 3220 gam và chiều cao là 53 cm, cũng được ước tính như một thông số trung bình trong bảng, thì tỷ lệ này là lý tưởng.
Tăng chiều cao
Sáu tháng đầu tiên của trẻ được coi là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất. Đứa trẻ lớn lên trong những bước nhảy. Không có gì ngạc nhiên khi ví dụ, trong những tháng mùa hè, khi trẻ nhận đủ lượng vitamin D cần thiết, thì mức tăng trưởng sẽ lớn hơn so với mùa đông. Cũng có một gợi ý rằng trẻ em lớn nhanh hơn trong khi ngủ.
Để đánh giá chung về tốc độ tăng trưởng, cần tính đến việc tăng cân. Dựa trên điều này, theo thông lệ, người ta thường gán các chỉ số sau vào định mức:
- Giai đoạn sơ sinh (ba tháng đầu) là chiều cao tăng thêm 3-4 cm so với chiều cao trước đó. Ví dụ, nếu một đứa trẻ sinh ra là 50 cm, thì sau ba tháng chiều cao của nó sẽ là khoảng 53 cm.
- Từ ba tháng đến sáu tháng: mức tăng trung bình dao động trong khoảng 2-3 cm.
- Từ sáu tháng đến chín tháng tuổi, trẻ cao thêm 4-6 cm, trung bình thêm một đến hai cm mỗi tháng.
- Đến năm con tăng chiều cao thêm 3 cm.
Hóa ra trong 12 tháng trẻ tăng chiều cao trung bình 20 cm.
Tăng cân
Normakhối lượng của một đứa trẻ sơ sinh (ngay sau khi kết thúc cuộc đẻ) dao động từ 2500-4500 gam. Theo WHO, mỗi tháng bé nên bổ sung ít nhất 400 gam. Như vậy, đến sáu tháng, trẻ tăng gấp đôi trọng lượng ban đầu. Trong những tháng tiếp theo, mức tăng tối thiểu phải là 150 gram. Tuy nhiên, khi đánh giá tốc độ tăng cân cần phải xây dựng trên cơ sở trọng lượng cơ thể ban đầu của trẻ. Ví dụ: mức tăng có thể thấp hơn mức bình thường, với điều kiện đứa trẻ sinh ra lớn (trên 4 kg) hoặc ngược lại, vì trẻ nhỏ tăng cân mạnh hơn trong những tháng tiếp theo.
Chiều cao và cân nặng của bé trai
Ngoài các yếu tố đã mô tả ở trên, tổng thể giúp xác định chỉ tiêu, đáng kể là giới tính, yếu tố ảnh hưởng đến cân nặng và chiều cao của trẻ. Bảng của WHO có thể hiển thị cả giới hạn chiều cao và cân nặng trung bình của trẻ em ở các giới tính khác nhau, cũng như các chỉ số cụ thể cho trẻ em trai và trẻ em gái. Người ta tin rằng các bé trai, không giống như các bé gái, lớn nhanh hơn và tăng cân mạnh hơn, vì vậy cần đánh giá sự phát triển thể chất của chúng theo bảng tương ứng.
Tuổi | Trọng lượng, kg (g) | Chiều cao, cm |
Về tháng | 3, 5 (± 450) | 50 (± 1) |
1 tháng | 4, 3 (± 640) | 54 (± 2) |
2 tháng | 5, 2 (± 760) | 57 (± 2) |
3 tháng | 6, 1 (± 725) | 61 (± 2) |
4mon. | 6, 8 (± 745) | 63 (± 2) |
5 tháng | 7, 6 (± 800) | 66 (± 1) |
6 tháng | 8, 7 (± 780) | 67 (± 2) |
7 tháng | 8, 7 (± 110) | 69 (± 2) |
8 tháng | 9, 4 (± 980) | 71 (± 2) |
9 tháng | 9, 8 (± 1, 1) | 72 (± 2) |
10 tháng | 10, 3 (± 1, 2) | 73 (± 2) |
11 tháng | 10, 4 (± 980) | 74 (± 2) |
12 tháng | 10, 4 (± 1, 2) | 75 (± 2) |
18 tháng | 11, 8 (± 1, 1) | 81 (± 3) |
21 tháng | 12, 6 (± 1, 4) | 84 (± 2) |
24 tháng | 13 (± 1, 2) | 88 (± 3) |
30 tháng | 13, 9 (± 1, 1) | 81 (± 3) |
3 năm | 15 (± 1, 6) | 95 (± 3) |
4 năm | 18 (± 2, 1) | 102 (± 4) |
5 năm | 20 (± 3, 02) | 110 (± 5) |
6 năm | 21 (± 3, 2) | 115 (± 5) |
8 năm | 27, 7 (± 4, 7) | 129 (± 5) |
9 năm | 30, 4 (± 5, 8) | 134 (± 6) |
10 năm | 33, 7 (± 5, 2) | 140 (± 5) |
11 tuổi | 35, 4 (± 6, 6) | 143 (± 5) |
12 tuổi | 41 (± 7, 4) | 150 (± 6) |
13 tuổi | 45, 8 (± 8, 2) | 156 (± 8) |
Chiều cao và cân nặng của bé gái
Để mô tả mức độ phát triển thể chất của trẻ em gái, có một bảng riêng của WHO “cân nặng, chiều cao của trẻ em gái”. Người ta tin rằng trẻ em gái phát triển trung bình cho đến năm 18 tuổi, ngược lại với trẻ em trai, sự phát triển không dừng lại cho đến năm 22 tuổi. Ngoài ra, ở độ tuổi 10-12, các bé gái phát triển nhanh hơn nhiều so với các bé trai. Các thông số chiều cao và cân nặng trong bảng được tính trung bình. Vì vậy, khi đánh giá sự phát triển của trẻ em gái, không nên quên đặc điểm cá nhân.
Tuổi | Trọng lượng, kg (g) | Chiều cao, cm |
0 tháng | 3, 2 (± 440) | 49 (± 1) |
1 tháng | 4, 1 (± 544) | 53 (± 2) |
2 tháng | 5 (± 560) | 56 (± 2) |
3 tháng | 6 (± 580) | 60 (± 2) |
4 tháng | 6, 5 (± 795) | 62 (± 2) |
5 tháng | 7, 3 (± 960) | 63 (± 2) |
6 tháng | 7, 9 (± 925) | 66, (± 2) |
7 tháng | 8, 2 (± 950) | 67 (± 2) |
8 tháng | 8, 2 (± 1, 1) | 69 (± 2) |
9 tháng | 9, 1 (± 1, 1) | 70 (± 2) |
10 tháng | 9, 3 (± 1, 3) | 72 (± 2) |
11 tháng | 9, 8 (± 800) | 73 (± 2) |
12 tháng | 10, 2 (± 1, 1) | 74 (± 2) |
18 tháng | 11, 3 (± 1, 1) | 80 (± 2) |
21 tháng | 12, 2 (± 1, 3) | 83 (± 3) |
24 tháng | 12, 6 (± 1, 7) | 86 (± 3) |
30 tháng | 13, 8 (± 1, 6) | 91 (± 4) |
3 năm | 14, 8 (± 1, 5) | 97 (± 3) |
4 năm | 16 (± 2, 3) | 100 (± 5) |
5 năm | 18, 4 (± 2, 4) | 109 (± 4) |
6 năm | 21, 3 (± 3, 1) | 115 (± 4) |
8 năm | 27, 4 (± 4, 9) | 129 (± 5) |
9 năm | 31 (± 5, 9) | 136 (± 6) |
10 năm | 34, 2 (± 6, 4) | 140 (± 6) |
11 tuổi | 37, 4 (± 7, 1) | 144 (± 7) |
12 tuổi | 44 (± 7, 4) | 152 (± 7) |
13 tuổi | 48, 7 (± 9, 1) | 156 (± 6) |
Biểu đồ chiều cao và cân nặng của bé trai
Việc theo dõi cân nặng và chiều cao của con mình là rất quan trọng đối với các bậc cha mẹ. Bảng và biểu đồ của WHO sẽ giúp các ông bố bà mẹ yêu thương hiểu được liệu mọi thứ có phù hợp với con họ hay không. Nếu bảng cung cấp dữ liệu cụ thể là tiêu chuẩn cho một độ tuổi nhất định, thì biểu đồ sẽ giúp bạn nhìn thấy toàn bộ quá trình phát triển một cách trực quan.
Các biểu đồ dưới đây dựa trên cân nặng và chiều cao của các bé trai (biểu đồ màu xanh) và bé gái (biểu đồ màu hồng) từ sơ sinh đến 5 tuổi. Cân bên trái hiển thị cân nặng hoặc tùy thuộc vào biểu đồ, chiều cao của trẻ. Đáytuổi được chỉ định. Đường màu xanh lá cây, nằm ở trung tâm của biểu đồ và được đánh dấu bằng số 0, được coi là một chỉ số của tiêu chuẩn và tương ứng với xếp hạng "trung bình" trong bảng. Các đường của biểu đồ, đi qua các số -2 và -3, tương đương với các chỉ báo dạng bảng "dưới trung bình" và "thấp". Do đó, dòng 2 và 3 tương đương với các tham số "trên trung bình" và "cao".
Bảng cân nặng bé trai (dưới 5 tuổi)
Biểu đồ tăng trưởng của bé trai (đến 5 tuổi)
Biểu đồ chiều cao và cân nặng cho bé gái
Các cô gái phải sử dụng biểu đồ chiều cao và cân nặng riêng biệt. Biểu đồ bên dưới mô tả tiêu chuẩn cho trẻ em gái dưới 5 tuổi.
Biểu đồ cân nặng của bé gái (dưới 5 tuổi)
Biểu đồ tăng trưởng cho trẻ em gái (đến 5 tuổi)
Như bạn đã hiểu, cha mẹ bắt buộc phải đánh giá cân nặng và chiều cao của trẻ. Bảng của WHO trong câu hỏi này sẽ giúp xác định liệu các chỉ số thu được có phải là tiêu chuẩn hay không. Tuy nhiên, đừng buồn nếu bạn nhận thấy chiều cao hoặc có thể là cân nặng của con bạn thấp hoặc ngược lại là cao. Điều quan trọng chính là cân nặng của bé phải tương ứng với chiều cao của bé, nhưng đồng thời, các chỉ số không được quá thấp hoặc quá cao.
Đề xuất:
Con gái 11 tuổi nên nặng bao nhiêu? Bảng tỷ lệ chiều cao và cân nặng của trẻ
Con gái 11 tuổi nên nặng bao nhiêu? Các bậc cha mẹ quan tâm đến sức khỏe của con mình nên biết câu trả lời cho câu hỏi này. Đối với mỗi nhóm tuổi, có một số tiêu chuẩn nhất định loại trừ tình trạng gầy hoặc béo phì. Các mũi tên của cân nên dừng ở giới hạn nào? Một câu trả lời chi tiết cho câu hỏi này có thể được tìm thấy trong bài viết này
Giáo dục lao động của trẻ mẫu giáo theo Tiêu chuẩn Giáo dục Tiểu bang Liên bang: mục tiêu, mục tiêu, kế hoạch giáo dục lao động theo Tiêu chuẩn Giáo dục Tiểu bang Liên bang, vấn đề lao động giáo dục trẻ mẫu giáo
Điều quan trọng nhất là bắt đầu cho trẻ em tham gia vào quá trình lao động ngay từ khi còn nhỏ. Điều này phải được thực hiện một cách vui tươi, nhưng với những yêu cầu nhất định. Hãy chắc chắn khen ngợi trẻ, ngay cả khi điều gì đó không thành công. Điều quan trọng cần lưu ý là cần tiến hành giáo dục lao động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và bắt buộc phải tính đến năng lực riêng của từng trẻ. Và hãy nhớ rằng, chỉ cùng với phụ huynh, bạn mới có thể thực hiện đầy đủ việc giáo dục lao động của trẻ mẫu giáo theo Tiêu chuẩn Giáo dục của Bang Liên bang
Tăng trưởng của trẻ khi 3 tuổi. Bảng: tuổi, cân nặng, chiều cao của trẻ
Trong những năm đầu đời của trẻ, các chỉ số chiều cao và cân nặng là những chỉ số quan trọng để đánh giá sức khỏe và sự phát triển phù hợp. Xem xét những tiêu chuẩn tồn tại
Cân nặng của trẻ 1 tuổi. Cân nặng của trẻ 1 tuổi 3 tháng
Mỗi đứa trẻ sau một năm sống, sinh lý sẽ phát triển theo một cách riêng. Tuy nhiên, có một số giới hạn và chuẩn mực mà trẻ phải tuân thủ. Điều này áp dụng cho cân nặng, chiều cao của em bé và nhiều đặc điểm quan trọng khác
Trẻ 3 tuổi nên biết gì? Đặc điểm tuổi của trẻ 3 tuổi. Sự phát triển lời nói của một đứa trẻ 3 tuổi
Hầu hết các bậc cha mẹ hiện đại quan tâm rất nhiều đến sự phát triển ban đầu của trẻ em, nhận ra rằng lên đến ba tuổi đứa trẻ học dễ dàng trong khi chơi trò chơi, và sau đó, việc học thông tin mới trở nên khó khăn hơn rất nhiều đối với trẻ em mà không có cơ sở ban đầu tốt. Và nhiều người lớn phải đối mặt với câu hỏi: trẻ 3 tuổi nên biết gì? Bạn sẽ tìm hiểu câu trả lời cho nó, cũng như tất cả mọi thứ về các đặc điểm của sự phát triển của trẻ ở độ tuổi này từ bài viết này