Cân nặng và chiều cao của trẻ: Bảng WHO. Bảng độ tuổi về chỉ tiêu chiều cao, cân nặng của trẻ em
Cân nặng và chiều cao của trẻ: Bảng WHO. Bảng độ tuổi về chỉ tiêu chiều cao, cân nặng của trẻ em
Anonim

Mỗi cuộc hẹn với bác sĩ nhi khoa trong 12 tháng đầu đời của trẻ kết thúc bằng một phép đo chiều cao và cân nặng bắt buộc. Nếu các chỉ số này nằm trong giới hạn bình thường thì có thể cho rằng trẻ phát triển tốt về thể chất. Để đạt được mục tiêu này, Tổ chức Y tế Thế giới, viết tắt là WHO, đã tổng hợp các bảng tuổi theo tiêu chuẩn chiều cao và cân nặng của trẻ em, được các bác sĩ nhi khoa sử dụng khi đánh giá sức khỏe của trẻ sơ sinh.

Yếu tố ảnh hưởng đến chiều cao và cân nặng của trẻ. Hướng dẫn của WHO

Các nhà khoa học trên toàn thế giới đang tích cực nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chiều cao và cân nặng của con người. Theo các nghiên cứu gần đây, các nhà khoa học đã kết luận rằng các chỉ số cân nặng và chiều cao của trẻ dưới 5 tuổi không chỉ phụ thuộc vào gen di truyền mà còn phụ thuộc vào chất lượng cuộc sống, điều kiện khí hậu và hình thức cho ăn trong hai năm đầu của trẻ. đời sống. Vì vậy, trẻ em nhận sữa công thức nhân tạo làm thức ăn chính sẽ tăng cân nhiều hơn đáng kể so vớicho con bú.

Bảng giỏ hàng Chiều cao, cân nặng của trẻ đến một tuổi
Bảng giỏ hàng Chiều cao, cân nặng của trẻ đến một tuổi

Sau khi phân tích các bảng đầu tiên của WHO "chiều cao, cân nặng của trẻ dưới một tuổi", được tổng hợp cách đây hơn 20 năm, các nhà khoa học nhận thấy rằng các chỉ số chuẩn bị đánh giá quá cao từ 16-20%. Điều này chủ yếu là do trong những năm 1990 cho ăn nhân tạo là loại dinh dưỡng phổ biến nhất cho trẻ em dưới một tuổi. Trong thời hiện đại, ngày càng có nhiều bà mẹ thích cho con ăn dặm theo cách tự nhiên. Các tiêu chuẩn bị thổi phồng, theo các chuyên gia của WHO, góp phần vào các khuyến nghị vô căn cứ của các bác sĩ nhi khoa về việc cho trẻ sơ sinh ăn bổ sung, từ đó dẫn đến việc chuyển đổi hoàn toàn sang nuôi nhân tạo, cũng như cho ăn quá nhiều và kết quả là béo phì. Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO, tiêu chuẩn đánh giá chiều cao và cân nặng của trẻ không còn đúng. Do đó, vào năm 2006, các điều chỉnh đã được thực hiện và các bảng mới đã được tạo ra rất phù hợp để đánh giá sự phát triển của trẻ em ngày nay.

Cân nặng và chiều cao của trẻ. Biểu đồ WHO (0-12 tháng)

Bảng của WHO được coi là "công bằng" nhất do tất cả các thông số trong bảng đều được đánh giá là "trung bình", "thấp" / "cao", "dưới trung bình" / "trên trung bình". Nhờ cách phân loại này, có thể dễ dàng xác định trẻ có đạt tiêu chuẩn phát triển thể chất theo độ tuổi hay không.

Sự phát triển của bé trong năm đầu tiên

Tuổi (tháng) Rất thấp Thấp Dưới mức trung bình Vừa Trên mức trung bình Cao
Sơ sinh (0 đến 3tháng) 48-56 49-57 50-58 53-62 54-64 55-67
4 đến 6 tháng 58-63 59-64 61-65 65-70 67-71 68-72
7 đến 9 tháng 65-68 66-69 67-70 71-74 73-75 73-77
10 đến 12 tháng 69-71 70-72 71-74 76-78 77-80 79-81

Bảng chiều cao và cân nặng của trẻ đến một tuổi theo WHO, rất tốt để đánh giá sự phát triển của trẻ vừa bú mẹ vừa bú sữa công thức. Tuy nhiên, cần nhớ rằng mỗi đứa trẻ đều khác thường và phát triển theo kế hoạch bên trong của chính mình. Do đó, sự sai lệch so với mức trung bình không thể được coi là một bệnh lý. Ngoài việc phân tích chiều cao và cân nặng, việc đánh giá "chỉ tiêu" cũng phải bao gồm tỷ lệ của chúng, cũng như mức tăng hàng tháng và lối sống.

Cân nặng và chiều cao của trẻ. Bảng WHO
Cân nặng và chiều cao của trẻ. Bảng WHO

Tỷ lệ chiều cao và cân nặng

Ngay sau khi sinh, việc đo cân nặng và chiều cao của trẻ là bắt buộc. Bảng WHO không thể thiếu đối với một bác sĩ nhi khoa khi thực hiện kiểm tra ban đầu về mức độ phát triển. Ngoài chiều cao và cân nặng, người ta còn đo chu vi vòng ngực và vòng đầu. Nói cách khác, các bác sĩ đánh giá sự tương xứng của cơ thể em bé và kết quả là sức khỏe của em bé. Ví dụ, một đứa trẻ sơ sinh nặng khoảng 2kg rưỡi, trong khi chiều cao của nó là 54 cm, một đứa trẻ như vậy có biểu hiện nhẹ cân rõ rệt. Nếu bạn không đến đúng giờkhám mà không kê đơn điều trị chính xác thì đứa bé như vậy có thể chết.

Nếu bạn đo cân nặng và chiều cao của trẻ em, bảng WHO giúp đánh giá tình trạng sức khỏe. Khi cân nặng của trẻ sơ sinh nằm trong phạm vi "trung bình" của bảng, ví dụ: 3220 gam và chiều cao là 53 cm, cũng được ước tính như một thông số trung bình trong bảng, thì tỷ lệ này là lý tưởng.

Tăng chiều cao

Sáu tháng đầu tiên của trẻ được coi là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất. Đứa trẻ lớn lên trong những bước nhảy. Không có gì ngạc nhiên khi ví dụ, trong những tháng mùa hè, khi trẻ nhận đủ lượng vitamin D cần thiết, thì mức tăng trưởng sẽ lớn hơn so với mùa đông. Cũng có một gợi ý rằng trẻ em lớn nhanh hơn trong khi ngủ.

Bảng WHO. Cân nặng, chiều cao cô gái
Bảng WHO. Cân nặng, chiều cao cô gái

Để đánh giá chung về tốc độ tăng trưởng, cần tính đến việc tăng cân. Dựa trên điều này, theo thông lệ, người ta thường gán các chỉ số sau vào định mức:

  • Giai đoạn sơ sinh (ba tháng đầu) là chiều cao tăng thêm 3-4 cm so với chiều cao trước đó. Ví dụ, nếu một đứa trẻ sinh ra là 50 cm, thì sau ba tháng chiều cao của nó sẽ là khoảng 53 cm.
  • Từ ba tháng đến sáu tháng: mức tăng trung bình dao động trong khoảng 2-3 cm.
  • Từ sáu tháng đến chín tháng tuổi, trẻ cao thêm 4-6 cm, trung bình thêm một đến hai cm mỗi tháng.
  • Đến năm con tăng chiều cao thêm 3 cm.

Hóa ra trong 12 tháng trẻ tăng chiều cao trung bình 20 cm.

Tăng cân

Normakhối lượng của một đứa trẻ sơ sinh (ngay sau khi kết thúc cuộc đẻ) dao động từ 2500-4500 gam. Theo WHO, mỗi tháng bé nên bổ sung ít nhất 400 gam. Như vậy, đến sáu tháng, trẻ tăng gấp đôi trọng lượng ban đầu. Trong những tháng tiếp theo, mức tăng tối thiểu phải là 150 gram. Tuy nhiên, khi đánh giá tốc độ tăng cân cần phải xây dựng trên cơ sở trọng lượng cơ thể ban đầu của trẻ. Ví dụ: mức tăng có thể thấp hơn mức bình thường, với điều kiện đứa trẻ sinh ra lớn (trên 4 kg) hoặc ngược lại, vì trẻ nhỏ tăng cân mạnh hơn trong những tháng tiếp theo.

Bảng tuổi, định mức tăng trưởng và cân nặng của trẻ
Bảng tuổi, định mức tăng trưởng và cân nặng của trẻ

Chiều cao và cân nặng của bé trai

Ngoài các yếu tố đã mô tả ở trên, tổng thể giúp xác định chỉ tiêu, đáng kể là giới tính, yếu tố ảnh hưởng đến cân nặng và chiều cao của trẻ. Bảng của WHO có thể hiển thị cả giới hạn chiều cao và cân nặng trung bình của trẻ em ở các giới tính khác nhau, cũng như các chỉ số cụ thể cho trẻ em trai và trẻ em gái. Người ta tin rằng các bé trai, không giống như các bé gái, lớn nhanh hơn và tăng cân mạnh hơn, vì vậy cần đánh giá sự phát triển thể chất của chúng theo bảng tương ứng.

Biểu đồ tăng trưởng của cậu bé

Tuổi Trọng lượng, kg (g) Chiều cao, cm
Về tháng 3, 5 (± 450) 50 (± 1)
1 tháng 4, 3 (± 640) 54 (± 2)
2 tháng 5, 2 (± 760) 57 (± 2)
3 tháng 6, 1 (± 725) 61 (± 2)
4mon. 6, 8 (± 745) 63 (± 2)
5 tháng 7, 6 (± 800) 66 (± 1)
6 tháng 8, 7 (± 780) 67 (± 2)
7 tháng 8, 7 (± 110) 69 (± 2)
8 tháng 9, 4 (± 980) 71 (± 2)
9 tháng 9, 8 (± 1, 1) 72 (± 2)
10 tháng 10, 3 (± 1, 2) 73 (± 2)
11 tháng 10, 4 (± 980) 74 (± 2)
12 tháng 10, 4 (± 1, 2) 75 (± 2)
18 tháng 11, 8 (± 1, 1) 81 (± 3)
21 tháng 12, 6 (± 1, 4) 84 (± 2)
24 tháng 13 (± 1, 2) 88 (± 3)
30 tháng 13, 9 (± 1, 1) 81 (± 3)
3 năm 15 (± 1, 6) 95 (± 3)
4 năm 18 (± 2, 1) 102 (± 4)
5 năm 20 (± 3, 02) 110 (± 5)
6 năm 21 (± 3, 2) 115 (± 5)
8 năm 27, 7 (± 4, 7) 129 (± 5)
9 năm 30, 4 (± 5, 8) 134 (± 6)
10 năm 33, 7 (± 5, 2) 140 (± 5)
11 tuổi 35, 4 (± 6, 6) 143 (± 5)
12 tuổi 41 (± 7, 4) 150 (± 6)
13 tuổi 45, 8 (± 8, 2) 156 (± 8)

Chiều cao và cân nặng của bé gái

Để mô tả mức độ phát triển thể chất của trẻ em gái, có một bảng riêng của WHO “cân nặng, chiều cao của trẻ em gái”. Người ta tin rằng trẻ em gái phát triển trung bình cho đến năm 18 tuổi, ngược lại với trẻ em trai, sự phát triển không dừng lại cho đến năm 22 tuổi. Ngoài ra, ở độ tuổi 10-12, các bé gái phát triển nhanh hơn nhiều so với các bé trai. Các thông số chiều cao và cân nặng trong bảng được tính trung bình. Vì vậy, khi đánh giá sự phát triển của trẻ em gái, không nên quên đặc điểm cá nhân.

Biểu đồ chiều cao của cô gái

Tuổi Trọng lượng, kg (g) Chiều cao, cm
0 tháng 3, 2 (± 440) 49 (± 1)
1 tháng 4, 1 (± 544) 53 (± 2)
2 tháng 5 (± 560) 56 (± 2)
3 tháng 6 (± 580) 60 (± 2)
4 tháng 6, 5 (± 795) 62 (± 2)
5 tháng 7, 3 (± 960) 63 (± 2)
6 tháng 7, 9 (± 925) 66, (± 2)
7 tháng 8, 2 (± 950) 67 (± 2)
8 tháng 8, 2 (± 1, 1) 69 (± 2)
9 tháng 9, 1 (± 1, 1) 70 (± 2)
10 tháng 9, 3 (± 1, 3) 72 (± 2)
11 tháng 9, 8 (± 800) 73 (± 2)
12 tháng 10, 2 (± 1, 1) 74 (± 2)
18 tháng 11, 3 (± 1, 1) 80 (± 2)
21 tháng 12, 2 (± 1, 3) 83 (± 3)
24 tháng 12, 6 (± 1, 7) 86 (± 3)
30 tháng 13, 8 (± 1, 6) 91 (± 4)
3 năm 14, 8 (± 1, 5) 97 (± 3)
4 năm 16 (± 2, 3) 100 (± 5)
5 năm 18, 4 (± 2, 4) 109 (± 4)
6 năm 21, 3 (± 3, 1) 115 (± 4)
8 năm 27, 4 (± 4, 9) 129 (± 5)
9 năm 31 (± 5, 9) 136 (± 6)
10 năm 34, 2 (± 6, 4) 140 (± 6)
11 tuổi 37, 4 (± 7, 1) 144 (± 7)
12 tuổi 44 (± 7, 4) 152 (± 7)
13 tuổi 48, 7 (± 9, 1) 156 (± 6)

Biểu đồ chiều cao và cân nặng của bé trai

Việc theo dõi cân nặng và chiều cao của con mình là rất quan trọng đối với các bậc cha mẹ. Bảng và biểu đồ của WHO sẽ giúp các ông bố bà mẹ yêu thương hiểu được liệu mọi thứ có phù hợp với con họ hay không. Nếu bảng cung cấp dữ liệu cụ thể là tiêu chuẩn cho một độ tuổi nhất định, thì biểu đồ sẽ giúp bạn nhìn thấy toàn bộ quá trình phát triển một cách trực quan.

WHO, Tiêu chuẩn tăng trưởng của trẻ em
WHO, Tiêu chuẩn tăng trưởng của trẻ em

Các biểu đồ dưới đây dựa trên cân nặng và chiều cao của các bé trai (biểu đồ màu xanh) và bé gái (biểu đồ màu hồng) từ sơ sinh đến 5 tuổi. Cân bên trái hiển thị cân nặng hoặc tùy thuộc vào biểu đồ, chiều cao của trẻ. Đáytuổi được chỉ định. Đường màu xanh lá cây, nằm ở trung tâm của biểu đồ và được đánh dấu bằng số 0, được coi là một chỉ số của tiêu chuẩn và tương ứng với xếp hạng "trung bình" trong bảng. Các đường của biểu đồ, đi qua các số -2 và -3, tương đương với các chỉ báo dạng bảng "dưới trung bình" và "thấp". Do đó, dòng 2 và 3 tương đương với các tham số "trên trung bình" và "cao".

Bảng cân nặng bé trai (dưới 5 tuổi)

Cân nặng và chiều cao của trẻ. Bảng và biểu đồ những cậu bé
Cân nặng và chiều cao của trẻ. Bảng và biểu đồ những cậu bé

Biểu đồ tăng trưởng của bé trai (đến 5 tuổi)

Cân nặng và chiều cao của trẻ. Bảng và biểu đồ những cậu bé
Cân nặng và chiều cao của trẻ. Bảng và biểu đồ những cậu bé

Biểu đồ chiều cao và cân nặng cho bé gái

Các cô gái phải sử dụng biểu đồ chiều cao và cân nặng riêng biệt. Biểu đồ bên dưới mô tả tiêu chuẩn cho trẻ em gái dưới 5 tuổi.

Biểu đồ cân nặng của bé gái (dưới 5 tuổi)

Cân nặng và chiều cao của trẻ. Bảng và biểu đồ Các cô gái
Cân nặng và chiều cao của trẻ. Bảng và biểu đồ Các cô gái

Biểu đồ tăng trưởng cho trẻ em gái (đến 5 tuổi)

Cân nặng và chiều cao của trẻ. Bảng và biểu đồ Các cô gái
Cân nặng và chiều cao của trẻ. Bảng và biểu đồ Các cô gái

Như bạn đã hiểu, cha mẹ bắt buộc phải đánh giá cân nặng và chiều cao của trẻ. Bảng của WHO trong câu hỏi này sẽ giúp xác định liệu các chỉ số thu được có phải là tiêu chuẩn hay không. Tuy nhiên, đừng buồn nếu bạn nhận thấy chiều cao hoặc có thể là cân nặng của con bạn thấp hoặc ngược lại là cao. Điều quan trọng chính là cân nặng của bé phải tương ứng với chiều cao của bé, nhưng đồng thời, các chỉ số không được quá thấp hoặc quá cao.

Đề xuất: