2024 Tác giả: Priscilla Miln | [email protected]. Sửa đổi lần cuối: 2024-02-18 15:05
Sự phát triển của trẻ lúc 3 tuổi phụ thuộc vào mức độ phát triển của trẻ. Thông số tăng trưởng liên tục tăng là một chỉ báo khá tốt về sự phát triển.
Yếu tố nhân chủng học và tác động của chúng đến sự phát triển của trẻ
Các yếu tố sau ảnh hưởng đến sự phát triển tâm sinh lý của trẻ:
- dinh dưỡng của trẻ (lượng protein, chất béo, carbohydrate, vitamin và các nguyên tố vi lượng cần thiết khác);
-trọng;
- nền nội tiết tố.
Ngoài ra, sự phát triển của một đứa trẻ 3 tuổi bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như chăm sóc tốt, hoạt động thể chất, ngủ lâu, bầu không khí tâm lý thuận lợi xung quanh đứa trẻ.
Trong quá trình lớn lên của trẻ, sự phát triển thể chất của trẻ chịu ảnh hưởng tích cực của các môn thể thao, kèm theo đó là các hoạt động bật nhảy thường xuyên (bóng chuyền, bóng rổ).
Ngoài ra, sự phát triển của trẻ ở độ tuổi 3 tăng mạnh khi ngủ, đặc biệt là vào buổi sáng (khi trẻ liên tục ngủ không đủ giấc hoặc dậy sớm, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của trẻ).
Yếu tố tâm lý của quá trình tăng trưởng chậm lại
Ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển thể chất của trẻ 3 tuổicó một giới tính. Con trai lớn nhanh hơn con gái. Ngoại lệ là tuổi vị thành niên, khi đó con gái thường vượt qua con trai về sự phát triển, nhưng sau đó con trai vẫn giành được vị trí riêng.
Tuổi dậy thì cũng đóng một vai trò quan trọng. Khi thanh thiếu niên có một lượng lớn hormone sinh dục trong cơ thể, tốc độ tăng trưởng sẽ chậm lại (đến tuổi 18 thì thực tế là dừng lại).
Điều kiện khí hậu cũng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ 3 tuổi.
Quy tắc đo lường
Để đo chiều cao của trẻ dưới 3 tuổi, người ta sử dụng thước đo. Thủ tục này được thực hiện trên bàn. Băng được làm thẳng trước và cố định tốt.
Em bé được đặt trên một mặt phẳng sao cho đỉnh đầu nằm ở đầu thước đo.
Sau đó, ấn một chút vào đầu gối, duỗi thẳng chân và đo.
Để đo chiều cao của trẻ lúc 3 tuổi, bạn có thể sử dụng thước đo chiều cao (đây là thước đo cm làm bằng giấy). Trẻ được cởi giày và đặt trên sàn, đồng thời dựa lưng vào thước. Cơ thể phải được giữ thẳng, hai cánh tay phải hạ xuống dọc theo cơ thể, đầu gối phải được mở rộng và bàn chân nên được dịch chuyển. Trong quá trình đo, bạn cần đảm bảo rằng trẻ dễ dàng tiếp xúc với tường ở ba vị trí: lưng (bả vai), cổ giày và gót chân. Chúng tôi đặt bất kỳ vật phẳng nào vuông góc với stadiometer trên đầu của trẻ và đánh dấu trên thang đo, nhờ đó chúng tôi có thể dễ dàng nhận ra chiều cao của đứa trẻ. Bảng tiêu chuẩn cho phép bạn đánh giá sự phát triển chính xác của trẻ.
Xác định trọng lượng
Trọng lượng có thể dễ dàng đọc bằng cân kỹ thuật số. Cần kiểm soát việc đặt trẻ nằm ở trung tâm của thiết bị đo một cách chặt chẽ. Phương pháp đo phụ thuộc vào độ tuổi. Em bé được mặc tã, sau khi cân, trọng lượng của nó được trừ vào tổng chỉ số.
Cân vào buổi sáng, trước khi bú, sau khi bé đi vệ sinh.
Chu vi vòng ngực được đo chủ yếu bằng thước dây centimet, đặt ở phần ngực dưới bả vai, trẻ nên thu hai cánh tay sang hai bên. Sau đó, anh ta nên hạ tay xuống và các đầu của thước đo được nối ngang với núm vú. Lúc trẻ thở đều thì đông cứng lại. Đối với những cô gái có bộ ngực phát triển tốt, băng được dán trên ngực và đo.
Khi đo chu vi của đầu, thước đo được dán phía sau đầu, và phía trước - trên các vòm siêu nhỏ. Các đầu của cuộn băng được nối và thu được kết quả đo.
Đánh giá các chỉ số nhân trắc học bằng bảng trung tâm
Bảng định tâm dùng để xác định mức độ phát triển của bé, nó chia nhỏ các bé theo các thông số về chiều cao, cân nặng, vòng đầu và vòng ngực. Việc sử dụng các bảng như vậy khá đơn giản và tiện lợi và kết quả cũng dễ hiểu.
Các cột của bảng hiển thị cho chúng ta ranh giới số của các dấu hiệu theo tỷ lệ (phần trăm, trọng tâm) của trẻ em ở độ tuổi và giới tính nhất định.
Đối với các giá trị trung bình hoặc giá trị bình thường lấy các giá trị có một nửatrẻ khỏe mạnh, điều này tương ứng với khoảng 25-50-75%. Bảng bao gồm các chỉ số như tuổi, cân nặng, chiều cao của trẻ, cho biết các chỉ số này, đánh dấu màu đỏ.
Các khoảng nằm gần giá trị trung bình được đánh giá thấp hơn hoặc cao hơn mức trung bình (10-25% và 75-90%). Cha mẹ có thể đánh giá các chỉ số đó là khá bình thường.
Nhưng khi chỉ số nằm trong vùng 3-10 hoặc 90-97%, bạn nên cảnh giác và đi khám. Khi các chỉ số của bé nằm trong vùng này, cần tiến hành khám cho bé.
Trọng lượng cơ thể bé trai, kg |
|||||||
Tuổitháng |
Trung tâm |
||||||
3 |
10 |
25 |
50 |
75 |
90 |
97 |
|
0 | 2.7 | 2.9 | 3.1 | 3,4 | 3.7 | 3.9 | 4.2 |
1 | 3.3 | 3.6 | 4.0 | 4.3 | 4.7 | 5.1 | 5.4 |
2 | 3.9 | 4.2 | 4.6 | 5.1 | 5.6 | 6.0 | 6.4 |
3 | 4.5 | 4.9 | 5.3 | 5.8 | 6.4 | 7.0 | 7.3 |
4 | 5.1 | 5.5 | 6.0 | 6.5 | 7.2 | 7.6 | 8.1 |
5 | 5.6 | 6.1 | 6.5 | 7.1 | 7.8 | 8.3 | 8.8 |
6 | 6.1 | 6.6 | 7.1 | 7.6 | 8,4 | 9.0 | 9.4 |
7 | 6.6 | 7.1 | 7.6 | 8.2 | 8.9 | 9.5 | 9,9 |
8 | 7.1 | 7.5 | 8.0 | 8.6 | 9.4 | 10.0 | 10.5 |
9 | 7.5 | 7.9 | 8,4 | 9.1 | 9.8 | 10.5 | 11.0 |
10 | 7.9 | 8.3 | 8.8 | 9.5 | 10.3 | 10,9 | 11.4 |
11 | 8.2 | 8.6 | 9.1 | 9.8 | 10.6 | 11.2 | 11.8 |
1 năm | 8.5 | 8.9 | 9.4 | 10.0 | 10,9 | 11.6 | 12.1 |
15 | 9.2 | 9,6 | 10.1 | 10.8 | 11.7 | 12.4 | 13.0 |
18 | 9.7 | 10.2 | 10.7 | 11.5 | 12.4 | 13.0 | 13.7 |
21 | 10.2 | 10.6 | 11.2 | 12.0 | 12,9 | 13,6 | 14.3 |
2 năm | 10.5 | 11.0 | 11.5 | 12.0 | 14.0 | 14.5 | 16,9 |
27 | 11.2 | 11.5 | 12.0 | 13.0 | 14.5 | 16.0 | 17.1 |
30 | 11.3 | 12.0 | 12,9 | 13.8 | 15.0 | 16.3 | 17.4 |
33 | 11.4 | 12.7 | 13.4 | 14.0 | 15.6 | 16.5 | 17,9 |
3 năm | 12.0 | 13.0 | 13,6 | 14,9 | 15.7 | 17.4 | 19.7 |
Tuổitháng |
Trọng lượng cơ thể con gái, kg |
||||||
Trung tâm |
|||||||
3 |
10 |
25 |
50 |
75 |
90 |
97 |
|
0 | 2.6 | 2.8 | 3.0 | 3.3 | 3.7 | 3.9 | 4.1 |
1 | 3.3 | 3.6 | 3.8 | 4.2 | 4.5 | 4.7 | 5.1 |
2 | 3.8 | 4.2 | 4.5 | 4.8 | 5.2 | 5.5 | 5.9 |
3 | 4.4 | 4.8 | 5.2 | 5.5 | 5.9 | 6.3 | 6.7 |
4 | 5.0 | 5.4 | 5.8 | 6.2 | 6.6 | 7.0 | 7.5 |
5 | 5.5 | 5.9 | 6.3 | 6.7 | 7.2 | 7.7 | 8.1 |
6 | 5.9 | 6.3 | 6.8 | 7.3 | 7.8 | 8.3 | 8.7 |
7 | 6.4 | 6.8 | 7.3 | 7.7 | 8,4 | 8.9 | 9.3 |
8 | 6.7 | 7.2 | 7.6 | 8.2 | 8.8 | 9.3 | 9.7 |
9 | 7.1 | 7.5 | 8.0 | 8.6 | 9.2 | 9.7 | 10.1 |
10 | 7.4 | 7.9 | 8,4 | 9.0 | 9,6 | 10.1 | 10.5 |
11 | 7.7 | 8.3 | 8.7 | 9.3 | 9,9 | 10.5 | 10,9 |
1 năm | 8.0 | 8.5 | 9.0 | 9,6 | 10.2 | 10.8 | 11.3 |
15 | 8.6 | 9.2 | 9.7 | 10.8 | 10,9 | 11.5 | 12.1 |
18 | 9.2 | 9.8 | 10.3 | 10.8 | 11.5 | 12.2 | 12.8 |
21 | 9.7 | 10.3 | 10.6 | 11.5 | 12.2 | 12.8 | 13.4 |
2 năm | 10.0 | 10.8 | 11.8 | 12.6 | 13.4 | 14.0 | 15.2 |
27 | 10.4 | 11.2 | 12.1 | 12.8 | 13.7 | 14.5 | 15.5 |
30 | 10,9 | 11.7 | 12.4 | 13.2 | 14.4 | 15.5 | 17.1 |
33 | 11.0 | 11,9 | 13.0 | 13.8 | 14.8 | 15,9 | 17,6 |
3 năm | 12.0 | 12.5 | 13.2 | 14.3 | 15.5 | 17.0 | 18.5 |
Khi các chỉ số của bé vượt quá giới hạn quy định, cụ thể là vượt quá 3 hoặc 97%, rất có thể bé đã mắc một số bệnh lý ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của bé. Khi bạn có những giá trị như vậy, chỉ có bác sĩ mới xác định được nguyên nhân gây ra tình trạng chậm phát triển của trẻ và giúp giải quyết vấn đề này.
Để giúp bạn hiểu thang đo tâm là gì, hãy lấy một ví dụ. Chúng tôi có một trăm em bé ở cùng độ tuổi và giới tính. Chúng theo thứ tự tăng dần chiều cao, bắt đầu từ nhỏ nhất và kết thúc bằng lớn nhất. Sự phát triểnnhỏ nhất trong ba em bé đầu tiên, anh ấy được coi là rất thấp. Từ 3 đến 10 - thấp, từ 10 đến 25 - dưới trung bình, từ 25 đến 75 - trung bình, từ 75 đến 90 đã được coi là trên trung bình, từ 90 đến 97, theo tiêu chuẩn hiện hành, được coi là cao và là ba cuối. rất cao.
Kết
Khi đứa trẻ sống được 3 tuổi, chiều cao và cân nặng của trẻ phải tương ứng với các chỉ số bình thường của bảng nhân trắc học. Điều này một lần nữa khẳng định rằng bé phát triển bình thường, được chăm sóc thích hợp, tuân thủ các thói quen hàng ngày và ăn uống đầy đủ.
Vì sự phát triển tốt của trẻ, trẻ cần được dạy thể thao, hoạt động ngay từ khi còn nhỏ. Kết luận tự nó gợi ý rằng: để đứa trẻ không bị tụt hậu trong quá trình tăng trưởng, bạn cần đảm bảo rằng trẻ tuân thủ các thói quen hàng ngày, ăn uống đúng cách và làm bạn với giáo dục thể chất. Do đó, sự phát triển tâm sinh lý sẽ không còn bao lâu nữa.
Đề xuất:
Con gái 11 tuổi nên nặng bao nhiêu? Bảng tỷ lệ chiều cao và cân nặng của trẻ
Con gái 11 tuổi nên nặng bao nhiêu? Các bậc cha mẹ quan tâm đến sức khỏe của con mình nên biết câu trả lời cho câu hỏi này. Đối với mỗi nhóm tuổi, có một số tiêu chuẩn nhất định loại trừ tình trạng gầy hoặc béo phì. Các mũi tên của cân nên dừng ở giới hạn nào? Một câu trả lời chi tiết cho câu hỏi này có thể được tìm thấy trong bài viết này
Nhận diện và phát triển năng khiếu của trẻ. Các vấn đề về năng khiếu của trẻ em. Trường dành cho trẻ em năng khiếu. Những đứa trẻ có năng khiếu là
Ai chính xác nên được coi là năng khiếu và những tiêu chí nào cần được tuân theo, coi đứa trẻ này hay đứa trẻ kia là người có khả năng nhất? Làm sao để không bỏ sót nhân tài? Làm thế nào để bộc lộ những tiềm năng tiềm ẩn của một đứa trẻ đi trước các bạn về mức độ phát triển, và làm thế nào để tổ chức công việc với những đứa trẻ như vậy?
Làm thế nào để tăng khả năng miễn dịch của trẻ 3 tuổi? Tăng khả năng miễn dịch cho trẻ 3 tuổi bằng các bài thuốc dân gian
Nhiều mẹ lo lắng không biết làm cách nào để tăng khả năng miễn dịch cho trẻ 3 tuổi. Điều gì là tốt hơn để lựa chọn: thuốc hoặc các phương pháp dân gian đã được thử nghiệm thời gian? Một lối sống lành mạnh cho bé sẽ giúp cải thiện sức khỏe của bé
Sự tăng trưởng của trẻ theo độ tuổi. Bảng tăng trưởng
Sự gia tăng chiều dài cơ thể được coi là một trong những chỉ số quan trọng nhất của sự phát triển của trẻ. Sự phát triển của một đứa trẻ theo độ tuổi thay đổi theo những khuôn mẫu đã được thiết lập sẵn trong những khoảng thời gian nhất định. Bài viết sẽ giúp bạn hiểu được tính đúng đắn của các chỉ số tăng trưởng
Cân nặng và chiều cao của trẻ: Bảng WHO. Bảng độ tuổi về chỉ tiêu chiều cao, cân nặng của trẻ em
Mỗi cuộc hẹn với bác sĩ nhi khoa trong 12 tháng đầu đời của trẻ kết thúc bằng một phép đo chiều cao và cân nặng bắt buộc. Nếu các chỉ số này nằm trong giới hạn bình thường thì có thể cho rằng trẻ phát triển tốt về thể chất. Để đạt được mục tiêu này, Tổ chức Y tế Thế giới, ngắn gọn là WHO, đã tổng hợp bảng tuổi theo tiêu chuẩn chiều cao và cân nặng của trẻ em, được các bác sĩ nhi khoa sử dụng khi đánh giá sức khỏe của trẻ sơ sinh